Chi phí lãi vay, hiểu và làm như thế nào? Ví dụ và hạch toán chi tiết. Theo Điều 4 TT96 sửa đổi điều 6 TT78 Khoản 2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. == > Theo đó nếu DN vay vốn của cá nhân thì mức lãi suất cao nhất là 1,5 lần so với lãi suất NHNN công bố tại thời điểm vay mới được tính vào chi phí hợp lý. Ví dụ: Năm 2017 NHNN công bố lãi cơ bản cho vay áp dụng cho tất cả các NHTM là 12%/năm, như vậy DN vay của cá nhân mức lãi suất cao nhất được tính vào chi phí hợp lý là: 12 x 150% = 18% ( trường hợp DN đã thu đủ vốn điều lệ từ các thành viên, cổ đông sáng lập) nếu vay với lãi suất 20%/năm thì khoản lãi chênh lệch 20 – 18= 2% sẽ không được tính vào chi phí được trừ. Mặt khác, theo TT111, Điều 2 khoản 3. Thu nhập từ đầu tư vốn Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức: Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này. == > Theo đó thì Khoản thu nhập từ lãi cho vay này là khoản thu nhập chịu thuế TNCN Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. == > Theo đó thì thuế suất thuế TNCN từ đầu tư vốn là 5% ( tức là cá nhân nhận tiền lãi từ DN sẽ bị đánh thuế TNCN là 5% trên tổng số tiền lãi nhận được tại thời điểm nhận tiền lãi) . Điều 25 khoản 1 d) Thu nhập từ đầu tư vốn Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này. == > Theo đó khi DN trả lãi cho cá nhân đã cho DN vay vốn thì DN phải giữ lại số thuế là 5% trên tổng số tiền lãi trả cho cá nhân để nộp thuế TNCN. Như vậy, kế toán tính toán đúng số lãi, số thuế TNCN để nộp thuế và khi đó chi phí lãi vay mới được tính là chi phí hợp lý. Chứng từ: Hợp đồng vay vốn, chứng từ trả lãi cho cá nhân, tờ khai và chứng từ nộp thuế TNCN cho cá nhân đã nhận tiền lãi. Ví dụ: Ngày 1/1/ 2017 Cty X vay của ông Nguyễn Văn A số tiền 100tr, lãi suất 15%/năm. Theo thỏa thuận tại hợp đồng vay là trả lãi và gốc vào ngày cuối năm. Giả sử lãi suất do NHNN công bố là 12%/ năm, như vậy chi phí lãi vay của cty trả ông A hoàn toàn hợp lý theo quy định. Ngày 1/1/2017 Cty X nhận tiền vay, căn cứ vào hợp đồng KT lập phiếu thu và hạch toán: Nợ TK 1111, 112 : 100tr Có TK : 3411 : 100tr Ngày 31/12/2017 khi trả lãi vay kế toán lập phiếu chi và hạch toán. Nợ TK 635: 15.000.000 Có Tk 3335 : 750.000 ( thuế TNCN giữ lại) Có tk 1111,112 : 14.250.000 Khi nộp thuế cho cá nhân: Nợ tk 3335: 750.000 Có TK 1111,112 : 750.000 Khi trả tiền gốc cho cá nhân: Nợ Tk 3411: 100tr Có tk 1111,112: 100tr Một lưu ý nhỏ: Doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ mà phát sinh chi phí lãi vay thì sẽ bị loại trừ phần chi phí không hợp lý theo tỉ lệ vẫn vốn điều lệ còn thiếu/tổng vốn điều lệ. Chúc các bạn thành công.